TỔNG HỢP KIẾN THỨC ĐẦY ĐỦ VỀ CHỨNG QUYỀN CÓ ĐẢM BẢO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Ngày đăng 02/09/2023
240 Lượt xem

Tác giả

1. Chứng quyền là gì?

Hình ảnh minh họa một vài chứng quyền đang giao dịch trên thị trường chứng khoán

Chứng quyền có bảo đảm (Covered warrant – CW) là một loại chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành và có đặc điểm tương tự như một hợp đồng quyền chọn. Nhà đầu tư giữ chứng quyền được quyền mua (đối với chứng quyền mua) chứng khoán cơ sở tại một mức giá đã được xác định trước (giá thực hiện) tại một thời điểm đã được ấn định trước (ngày đáo hạn) (trường hợp thanh toán bằng chứng khoán cơ sở), hoặc nhận khoản tiền thanh toán là chênh lệch giữa giá thực hiện và giá thanh toán tại ngày đáo hạn (trường hợp thanh toán bằng tiền).

Mỗi chứng quyền luôn gắn liền với 1 mã chứng khoán cơ sở để làm căn cứ xác định lãi/lỗ vào ngày đáo hạn.

Tại Việt Nam, thời gian đầu chỉ có chứng quyền mua với tài sản cơ sở là cổ phiếu và thanh toán bằng tiền. Sau khi phát hành, các chứng quyền được niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và được đảm bảo thanh khoản vởi nhà tạo lập thị trường là tổ chức phát hành.

2. Các loại chứng quyền

Có hai loại chứng quyền có bảo đảm: Chứng quyền mua và chứng quyền bán.

  1. Chứng quyền mua là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện.

Ví dụ minh họa:

  • Chứng quyền CNVL2302 (Chứng quyền mua NVL). Giá thực hiện: 18.500đ. Ngày đáo hạn: 20/12/2023. Tỉ lệ chuyển đổi: 4:1.
  • Tức là chứng quyền CNVL2302 cho nhà đầu tư quyền mua cổ phiếu NVL tại giá 18.500đ vào thời điểm đáo hạn. Để mua 1 cổ phiếu MWG, nhà đầu tư cần có 4 chứng quyền này.
  • Khi thực hiện quyền vào ngày đáo hạn (20.12.2023), nhà đầu tư sẽ chỉ nhận được tiền thanh toán từ tổ chức phát hành nếu chứng quyền có lãi. Giá của chứng quyền sẽ biến động phụ thuộc vào nhiều tham số, trong đó quan trọng nhất là giá của NVL và thời gian còn lại đến đáo hạn.

 

  1. Chứng quyền bán là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền bán một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở thấp hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện.

3. Phân biệt giữa Chứng quyền và quyền chọn

Nội dung

Chứng quyền (CW)

Quyền chọn (Option)

Thị trường giao dịch

Cash Market (giống cổ phiếu)

Phái sinh

Thiết kế sản phẩm, điều khoản

Công ty chứng khoán

Sở Giao dịch Chứng khoán phái sinh

Yêu cầu nhà đầu tư ký quỹ

Không

Có (người giữ vị thế bán)

Chuyển giao tài sản

Giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư

Giữa các nhà đầu tư

 

4. Phân biệt giữa chứng quyền so với chứng quyền công ty

Giống như quyền chọn, Chứng quyền công ty cũng có nhiều đặc điểm giống như chứng quyền có bảo đảm, chứng quyền công ty cho phép người sở hữu có quyền được mua cổ phiếu phát hành thêm bởi công ty phát hành chứng quyền, với mức giá và tại thời điểm được xác định trước, thông thường chứng quyền công ty được phát hành đi kèm với việc phát hành trái phiếu công ty (corporate bond) và có những điểm khác biệt với Chứng quyền:

Nội dung

Chứng quyền (CW)

Chứng quyền công ty

Tổ chức phát hành

Bên thứ ba (công ty chứng khoán)

Công ty phát hành cổ phiếu

Mục đích phát hành

Cung cấp công cụ đầu tư và phòng ngừa rủi ro; Tăng doanh thu từ việc mua bán chứng quyền

Huy động vốn

Chứng khoán cơ sở

Đa dạng (cổ phiếu, chỉ số, ETF)

Cổ phiếu của chính công ty phát hành chứng quyền

Phạm vi quyền

Quyền mua hoặc bán chứng khoán cơ sở

Quyền mua cổ phiếu mới phát hành thêm

Sau khi thực hiện quyền

Tổng số cổ phiếu đang lưu hành không đổi

Tổng số cổ phiếu đang lưu hành tăng

 

5. Nhà đầu tư sở hữu chứng quyền khác với cổ đông như thế nào?

Nhà đầu tư sở hữu chứng quyền có chứng khoán cơ sở là cổ phiếu sẽ không có bất cứ quyền nào đối với công ty như cổ đông của cổ phiếu đó. Nhà đầu tư sở hữu chứng quyền sẽ không có: quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, quyền nhận cổ phiếu thưởng đối với công ty phát hành cổ phiếu cơ sở… Tất cả các sự kiện doanh nghiệm liên quan đến cổ phiếu cơ sở của Chứng quyền (nếu có) phát sinh, chứng quyền sẽ được điều chỉnh thông qua giá thực hiện và tỷ lệ chuyển đổi.

Chứng quyền có bảo đảm  luôn có thời hạn, do đó nhà đầu tư cần xem xét bán lại Chứng quyền hoặc nắm giữ đến khi Chứng quyền đáo hạn. Ngược lại, cổ đông có thể nắm giữ cổ phiếu cho đầu tư dài hạn.

6. Cách đọc mã chứng quyền

  • C: Chứng quyền mua
  • NVL: 3 ký tự mã chứng khoán
  • 2302: năm phát hành

Ví dụ: CNVL2302: Chứng quyền mua cổ phiếu NVL phát hành đợt 02 của năm phát hành 2023

7. Giải thích thuật ngữ

Điều khoản

Ý nghĩa

Tên chứng quyền (CW)

Theo quy ước của tổ chức phát hành chứng quyền

Tên tổ chức phát hành chứng quyền (TCPH)

Tên công ty chứng khoán phát hành chứng quyền

Tên chứng khoán cơ sở (CKCS)

Mã cổ phiếu được dùng làm tài sản cơ sở của chứng quyền

Loại chứng quyền

Chứng quyền Mua/Bán, hiện chỉ áp dụng chứng quyền mua

Kiểu chứng quyền

Kiểu châu Âu (chỉ thanh toán vào ngày đáo hạn); Châu Mỹ (được thực hiện quyền trước hoặc vào ngày đáo hạn). Hiện chỉ áp dụng chứng quyền kiểu chấu Âu

Phương thức thanh toán

Chuyển giao chứng khoán cơ sở hoặc bằng tiền, hiện chỉ áp dụng phương thức thanh toán bằng tiền

Giá chứng quyền| Premium

Khoản chi phí mà nhà đầu tư phải bỏ ra để sở hữu chứng quyền

Giá thực hiện| Strike price

Mức giá để nhà đầu tư thực hiện quyền mua chứng khoán cơ sở khi chứng quyền đáo hạn, và là cơ sở so sánh để nhà đầu tư xác định trạng thái và mức lai lỗ khi đầu tư vào chứng quyền. Mức giá này sẽ được tổ chức phát hành công bố khi chào bán CW. Thông thường, giá thực hiện sẽ được giữ cố định trong suốt thời hạn của CW và chỉ thực hieenj điều chỉnh trong một số trường hợp chứng khoán cơ sở có sự kiện doanh nghiệp.

Giá thanh toán| Settlement price

Múc giá để xác định khoản tiền thanh toán cho nhà đầu tư vào thời điểm thực hiện quyền. Đối với chứng quyền dựa trên chứng khoán cơ sở là cổ phiếu và thực hiện theo kiểu châu Âu, giá thanh toán chứng quyền khi thực hiện quyền vào ngày đáo hạn là bình quân giá đóng cửa của chứng khoán cơ sở trong 5 ngày giao dịch liền trước ngày đáo hạn, không bao gồm ngày đáo hạn.

Trạng thái của Chứng quyền

Lãi (ITM): CW mua là Giá CKCS > Giá thực hiện..

Lỗ (OTM): CW mua là Giá CKCS < Giá thực hiện;

CW bán là giá CKCS > Giá thực hiện

Hòa vốn (ATM): Giá CKCS = Giá thực hiện

Tỷ lệ chuyển đôi | Conversion ratio

Số lượng chứng quyền nhà đầu tư cần có để thực hiện quyền mua 1 chứng khoán cơ sở, phải là 1:1 hoặc là n:1 với n là bội số của 1

Tỷ lệ chuyển đổi điều chỉnh

Giá thực hiện mới = Giá thực hiện * ( Giá đóng cửa điều chỉnh của Chứng khoán cơ sở/ Giá đóng cửa Chứng khoán cơ sở)

Thời hạn chứng quyền | Maturity

Thời gian lưu hành của chứng quyền, tối thiểu là 3 tháng và tối đa là 2 năm

Ngày giao dịch cuối cùng | Last trading day

Ngày giao dịch trước hai (02) ngày làm việc so với ngày đáo hạn. Đây cũng là ngày cuối cùng mà chứng quyền còn được giao dịch

Trường hợp chứng quyền bị hủy niêm yết do chứng khoán cơ sở bị hủy niêm yết, ngày giao dịch cuối cùng của chứng quyền trùng với ngày giao dịch cuối cùng của chứng khoán cơ sở

Ngày đáo hạn | Expiration date

Ngày cuối cùng mà người sở hữu chứng quyền được thực hiện chứng quyền

Ngày thanh toán | Settlement date

Ngày nhà đầu tư nhận được tiền thanh toán từ tổ chức phát hành cho các chứng quyền có lãi

 

8. Điểm hấp dẫn của chứng quyền

  • Giá tương đối rẻ (Vốn đầu tư thấp): giá giao dịch của mỗi chứng quyền thông thường là khá thấp. Vì vậy, khi tham gia nhà đầu tư chỉ bỏ ra số tiền khá nhỏ.
  • Mức độ đòn bẫy cao: giá của chứng quyền thừng nhỏ hơn nhiều lần so với giá của chứng khoán cơ sở, tuy nhiên giá trị nội tại của chứng quyền sẽ thay đỏi gần như tương ứng với mức độ biến động giá của chứng khoán cơ sở. Vì vậy, tỷ lệ thay đổi giá của chứng quyền sẽ lớn hơn tỷ lệ thay đổi giá của chứng khoán cơ sở. Do đó, chứng quyền có thể làm gia tăng suất sinh lợi cho các nhà đầu tư khi chứng khoán cơ sở biến động đúng với dự báo của nhà đầu tư.

Ví dụ: Với nguồn vốn là 10 triệu đồng, nhà đầu tư nhận định giá cổ phiếu ABC tăng trong tương lai, nhà đầu tư có thể mua:

  • 1000 cổ phiếu ABC (giá 10.000 đồng/cổ phiếu) hoặc:
  • 5000 chứng quyền mua (Chứng khoán cơ sở: cổ phiếu ABC, giá chứng quyền: 2.000đ/CW, tỷ lệ thực hiện 1:1, giá thực hiện 10.000đ).

Khi giá cổ phiếu ABC tăng lên 14.000 đồng/cổ phiếu, lợi nhuận của nhà đầu tư đối với các phương án:

  • Mua cổ phiếu ABC là: (14.000 đồng – 10.000 đồng) *1000 cổ phiếu = 4.000.000 đồng (tỷ suất sinh lời 40%)
  • Mua chứng quyền là: (14.000 đồng – 10.000 đồng – 2.000 đồng) * 5.000 CW = 10.000.000 đồng là tỷ suất sinh lời 100%

Mức tỷ suất sinh lời 100% của Chứng quyền chính là nhờ tác động của đòn bẫy.

  • Chi phí giao dịch thấp
  • Tiềm năng tăng giá cao, mức lỗ giới hạn:

Khi nhà đầu tư không thể nhận định chính xác về sự thay đổi giá của chứng khoán cơ sở, nhà đầu tư có thể đầu tư vào Chứng quyền như một phương án thay thế. Trường hợp giá chứng khoán cơ sở biến động ngược chiều với dự đoán của nhà đầu tư thì khoản lỗ tối đa của nhà đầu tư trong trường hợp này chỉ là khoản phí (giá) của Chứng quyền mà nhà đầu tư phải trả để sở hữu chứng quyền.

Ví dụ: Nhà đầu tư muốn mua 1000 cổ phiếu ABC, nhà đầu tư có thể thực hiện các phương án sau:

  • Phương án 1: Mua 1000 cổ phiếu ABC với giá 10.000 đồng/ cổ phiếu => tổng chi phí: 10.000.000 đồng
  • Phương án 2: Mua 1000 Chứng quyền mua, nắm giữ đến ngày đáo hạn để thực hiện quyền Chứng khoán cơ sở: ABC, giá Chứng quyền: 2.000đ/CW, tỷ lệ thực hiện 1:1, giá thực hiện: 10.000 đồng) => tổng chi phí: 2.000.000 đồng.

06 tháng sau: Giả sử giá của cổ phiếu ABC giảm xuống dưới 10.000 đồng, khi đó khoản lỗ của nhà đầu tư đối với các phương án như sau:

Giá cổ phiếu ABC

Khoản lỗ

 

 

Mua 1000 cổ phiếu ABC

Mua 1000 chứng quyền mua

9.000 đồng

1.000.000 đồng

2.000.000 đồng

8.000 đồng

2.000.000 đồng

2.000.000 đồng

7.000 đồng

3.000.000 đồng

2.000.000 đồng

6.000đồng

4.000.000 đồng

2.000.000 đồng

Như vậy, có thể thấy khi đầu tư CW, khoản lỗ tối đa của nhà đầu tư luôn được cố định ở mức 2 triệu đồng cho dù giá của cổ phiếu ABC có giảm đến mức giá nào. Trong khi đó, nếu nhà đầu tư lựa chọn Phương án mua cổ phiếu, mức thiệt hại của nhà đầu tư có thể lên đến 4.000.000 đồng.

  • Thanh khoản tốt do có LP (Nhà tạo lập thị trường)
  • Không phải ký quy khi tham gia giao dịch: Không giống như quyền chọn trong chứng khoán phái sinh, khi tham gia giao dịch CW nhà đầu tư không phải ký quỹ bất kỳ khoản tiền nào dù là chứng quyền hay mua bán.
  • Không giới hạn room sở hữu đối với Nhà đầu tư nước ngoài

9. Rủi ro của chứng quyền

Chứng quyền có bảo đảm là công cụ tài chính có mức độ rủi ro cao. Nhà đầu tư cần tìm hiểu và cân nhắc các rủi ro trước khi thực hiện giao dịch. Chứng quyền có bảo đảm có các rủi ro sau:

  • Rủi ro thanh toán từ nhà phát hành (Credit Risk): CW là một hợp đòng giữa tổ chức phát hành có nghĩa vụ thanh toán hoặc chuyển giao chứng khoán cơ sở khi người sở hữu có yêu cầu thực hiện quyền. Vì vậy, trong suốt thời gian CW lưu hành đến lúc đáo hạn nếu tổ chức phát hành bị mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản sẽ dẫn đến rủi roc ho người sở hữu CW.
  • Rủi ro đòn bẫy: % thay đổi giá của chứng quyền lớn hơn nhiều so với % thay đổi giá của TSCS. CW là công cụ đầu tư tài chính có thể giúp nhà đầu tư gia tăng tỷ suất sinh lợi nhưng đồng thời cũng làm tăng tỷ lệ lỗ cho nhà đầu tư khi chứng khoán cơ sở biến động ngược chiều với nhận định của nhà đầu tư.

Ví dụ: Với nguồn vốn là 10 triệu đồng, khi nhà đầu tư nhận định giá cổ phiếu sẽ tăng, nhà đầu tư có thể mua:

  • 1000 cổ phiếu ABC với giá 10.000đ/ cổ phiếu hoặc;
  • 5.000 chứng quyền mua (chứng khoán cơ sở: ABC, giá 2000đ/cổ phiếu, tỷ lệ chuyển đổi 3:1, giá thực hiện: 10.000đ)

Tuy nhiên, giá cổ phiếu ABC không tăng như nhận định mà giảm xuống chỉ còn 8.000đ/cổ phiếu, khoản lỗ của nhà đầu tư đối với các phương án:

  • Mua cổ phiếu ABC là: (8000 đồng – 10000 đồng) *1000 cổ phiếu = -2000000 đồng => lỗ 20%
  • Toàn bộ khoản phí mua 5000 CW: 10 triệu: lỗ 100%
  • Vòng đời giới hạn: khác với chứng khoán cơ sở, chứng quyền chỉ có giá trị trong vòng đời của mình. Do đó vào thời điểm đáo hạn, nhà đầu tư sẽ không được tiếp tục nắm giữ CW như đầu tư cổ phiếu mà sẽ được thanh toán tiền hoặc mất khoản phí mua chứng quyền ban đầu.
  • Giá trị thời gian của chứng quyền bị suy giảm theo thời gian: ngay cả khi các yếu tố khác (giá tài sản cơ sở, độ biến động giá) không thay đổi, giá chứng quyền vẫn giảm khi gần đến ngày đáo hạn.
  • Cung, cầu thị trường: Giống như bất kỳ các loại hàng hóa khác, giá của CW luôn chịu tác động bởi yếu tố cung cầu.
  • Biến động của chứng khoán cơ sở: cũng tác động trực tiếp đến giá của CW. Khi có yếu tố dẫn đến sự gia tăng mức độ biến động của chứng khoán cơ sở thì giá của CW sẽ tăng và ngược lại.
  • Giới hạn về thanh khoản trên thị trường thứ cấp

9. Cấu trúc giá của một Chứng quyền

Theo lý thuyết, Giá của một chứng quyền khi chưa đáo hạn bào gồm hai phần: giá trị nội tại và giá trị thời gian, trong đó:

  • Giá trị nội tại của một chứng quyền: chính là khoản chệnh lệch giữa giá của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện của chứng quyền. Khi chứng quyền đang lưu hành, chứng quyền luôn tồn tại một trong ba trạng thái sau:

Trạng thái

Chứng quyền mua

Chứng quyền bán

Có lãi – ITM

Giá CKCS > Giá thực hiện

Giá CKCS < Giá thực hiện

Lỗ - OTM

Giá CKCS > Giá thực hiện

Giá CKCS > Giá thực hiện

Hòa vốn - ATM

Giá CKCS = Giá thực hiện

Giá CKCS = Giá thực hiện

  • Giá trị thời gian của CW là chênh lệch giữ giá của chứng quyền trên thị trường và giá trị nội tại của chứng quyền đó. Một chứng quyền ở trạng thái lỗ (OTM) sẽ không có giá trị nội tại mà chỉ có giá trị thời gian. Giá trị thời gian của CW sẽ giảm theo thời gian và bằng 0 vào ngày đáo hạn của CW.

10. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá Chứng quyền

Giá của một chứng quyền luôn chịu tác động bởi các yếu tố sau:

  • Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền: là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của chứng quyền. Mức độ chênh lệch của hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến giá CW.
  • Thời gian đáo hạn: thể hiện giá trị thời gian của CW, thời gian đáo hạn của CW càng dài thì giá trị của CW càng cao.
  • Biến động giá chứng khoán cơ sở: là mức độ giao động của giá chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có biên độ giao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của CW cũng cao. Có 2 loại biến động giá của chứng khoán cơ sở:
  • Biến động lịch sử (historical volatility): được đo lường bởi sự thay đổi của giá chứng khoán cơ sở trong quá khứ.
  • Biến động hàm ý ( implied volatility): được tính toán căn cứ trên giá trị hiện tại của CW. Độ biến động này thể hiện sự đánh giá của thị trường về mức độ mà giá của chứng khoán cơ sở sẽ biến động trong vòng đời của CW.
  • Lãi suất: Việc lãi suất tăng/giảm cũng tác động đến việc xác định giá của Chứng quyền.

Ví dụ: Khi nhà đầu tư mua một chứng quyền mua, nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất. Khi lãi suất tăng, khoản thu nhập của nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho CW mua và ít hơn đối với CW bán.

Giá thanh toán sẽ được Sở Giao dịch Chứng khoán xác định và công bố. Giá thanh toán chứng quyền khi thực hiện quyền là bình quân giá đóng cửa của chứng khoán cơ sở trong năm (05) ngày giao dịch liền trước ngày đáo hạn, không bao gồm ngày đáo hạn (Quy chế Giao dịch Chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh)

11. Giá của Chứng quyền bị tác động như thế nào khi chứng khoán cơ sở có sự kiện doanh nghiệp?

Không giống như cổ phiếu, giá của Chứng quyền trên thị trường sẽ không bị điều chỉnh khi chứng khoán cơ sở có sự kiện doanh nghiệp (cổ tức, phát hành thêm cổ phiếu…) Tuy nhiên, giá thực hiện quyền và tỷ lệ chuyển đổi của Chứng quyền sẽ bị điều chỉnh. Cách thức điều chỉnh và nghĩa vụ công bố thông tin khi thực hiện điều chỉnh Chứng quyền sẽ được quy định trong bản cáo bạch của tổ chức phát hành.

Công thức điều chỉnh giá thực hiện quyền và tỷ lệ chuyển đổi:

  • Giá thực hiện quyền mới = Giá thực hiện quyền cũ * (giá tham chiếu đã điều chỉnh của TSCS tại ngày giao dịch không hưởng quyền/ giá tham chiếu chưa điều chỉnh của TSCS tại ngày giao dịch không hưởng quyền)
  • Tỷ lệ chuyển đổi mới = Tỷ lệ chuyển đổi cũ * (Giá tham chiếu đã điều chỉnh của TSCS tại ngày giao dịch không hưởng quyền/ giá tham chiếu chưa điều chỉnh của TSCS tại ngày giao dịch không hưởng quyền)

12. Ai được phép phát hành Chứng quyền?

Chỉ các công ty chứng khoán đáp ứng các điều kiện về hiệu quả kinh doanh, quy mô vốn chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định 60/2015/NĐ-CP mới được phép phát hành chứng quyền có bảo đảm.

Ngoài ra, Tổ chức phát hành chỉ được chào bán chứng quyền trong hạn mức chào bán được quy định cụ thể tại Quy chế của Ủy ban chứng khoán như sau:

  • Đối với một chứng khoán cơ sở: số lượng cổ phiếu quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành của tất cả tổ chức phát hành không vượt quá hạn mức so với tổng số cổ phiếu tự do chuyển nhượng.
  • Đối với một đợt phát hành: số lượng cổ phiếu quy đổi tư chứng quyền trong một đợt chào bán của một tổ chức phát hành không vượt quá giới hạn mức so với tổng số cổ phiếu tự do chuyển nhượng.
  • Đối với một công ty chứng khoán: tổng giá trị chứng quyền đã phát hành và đăng ký phát hành của một tổ chức phát hành, không tính số chứng quyền đã hủy niêm yết hoặc đã đáo hạn, không được vượt quá hạn mức so với giá trị vốn khả dụng của tổ chức đó. Hạn mức này được áp dụng trong thời gian Ủy ban chứng khoán Nhà nước xem xét cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền.

13. Nghĩa vụ của tổ chức tạo lập thị trường Chứng quyền

Với mục đích chính là cung cấp thanh khoản cho thị trừng, do đó tổ chức tạo lập thị trường thông thường sẽ thực hiện chào giá mua/bán Chứng quyền liên tục trên thị trường và phải bắt buộc chào giá mua/bán Chứng quyền khi sổ lệnh xảy ra các trường hợp:

  • Chỉ có lệnh bên mua hoặc bên bán Chứng quyền
  • Không có lệnh bên mua và bên bán Chứng quyền
  • Tỷ lệ chênh lệch giá trên thị trường vượt quá 5%. Tỷ lệ chênh lệch giá là tỷ lệ phần trăm của (giá chào bán thấp nhất – giá chào mua cao nhất)/ gí chào mua cao nhất.

Thời gian thực hiện nghĩa vụ tạo lập thị trường xảy ra trong phiên khớp lệnh liên tục (ngoại trừ 05 phút đầu), và khi chào giá phải tuân thủ:

  • Khối lượng mỗi lệnh tối thiếu 100 Chứng quyền
  • Giá đặt lệnh phải đảm bảo không vượt tỷ lệ chênh lệch giá 5%
  • Thời gian tồn tại lệnh trên hệ thống tối thiểu là một (01) phút.

Tổ chức tạo lập thị trường sẽ được miễn trừ nghĩa vụ khi xảy ra các trường hợp sau:

  • Giá chứng khoán cơ sở của Chứng quyền bị tạm ngừng giao dịch
  • Giá lý thuyết của Chứng quyền được tính theo công thức nêu tại bản cáo bạch nhỏ hơn 10 tỷ đồng
  • Số lượng Chứng quyền trên tài khoản tạo lập thị trường không đủ 100 Chứng quyền, tổ chức phát hành được miễn đặt lệnh bán.
  • Chưa có Chứng quyền lưu hành, tổ chức phát hành được miễn đặt lệnh mua
  • Đang hủy niêm yết Chứng quyền, tổ chức phát hành được miễn đặt lệnh bán
  • Giá Chứng quyền tăng kịch trần (dư mua trần), tổ chức phát hành được miễn đặt lệnh bán hoặc Giá Chứng quyền giảm kịch sản (dư bán sàn), tổ chức phát hành được miễn đặt lệnh mua.
  • Giá chứng khoán cơ sở tăng kịch trần, tổ chức phát hành được miễn đặt lệnh bán đối với chứng quyền mua và đặt lệnh mua đối với chứng quyền bán và ngược lại.
  • Chứng quyền đang ở trạng thái có lãi từ 30% trở lên, tổ chức phát hành được miễn đặt lệnh bán
  • Trong 14 ngày trước khi Chứng quyền đáo hạn.
  • Khi xảy ra các sự kiện bất khả kháng như: thiên tại, hỏa hoạn, chiến tranh…
  • Các trường hợp khác sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

14. Một số lưu ý khác khi đầu tư Chứng quyền

  1. Cách để nhà đầu tư mua Chứng quyền

Có hai cách để nhà đầu tư có thể mua chứng quyền có bảo đảm:

  1. Nhà đầu tư có thể đăng ký mua CW và thời điểm tổ chức phát hành chào bán tại thị trường sơ cấp (ngay sau khi được Ủy ban Chứng khoán cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán).
  2. Nhà đầu tư có thể mua CW trên thị trường thứ cấp (Sau khi Chứng quyền được niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán).

Khi tham gia giao dịch CW niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán, nhà đầu tư được dùng chính tài khoản giao dịch cổ phiếu để mua/bán CW. Thời gian giao dịch, phương thức khớp lệnh, lệnh giao dịch, nguyên tắc xác định giá, đơn vị giao dịch tương tự như cổ phiếu. Tuy nhiên, có một số quy định điểm hình khác với giao dịch cổ phiếu như sau:

  • Đơn vị niêm yết giá: 10 đồng cho tất cả các mức giá của CW
  • Giá trần/sàn của CW trong ngày giao dịch: căn cứ vào biên độ dao động giá của chứng khoán cơ sở, và được xác định theo công thức: Giá trần/Giá sàn của CW = Giá tham chiếu CW +/- biên độ dao động giá của chứng khoán cơ sở/tỷ lệ chuyển đổi.

Ví dụ: Nhà đầu tư đang sở hữu chứng quyề bán của cổ phiếu FPT ( tỷ lệ chuyển đổi 1:1), giá đóng cửa của chứng quyền bán ngày hôm trước là 2.000 đồng, và giá đóng cửa cổ phiếu FPT là 48.000 đồng. Biên độ giao động giá của cổ phiếu FPT = 48.000 đồng * 7% = 3.360 đồng

Mức giá trần/sàn của chứng quyền bán trong ngày giao dịch được xác định như sau:

  • Giá trần của CW = 2.000 đồng +3360/1= 5.360 đồng
  • Giá sàn của CW = 2000 đồng – 3360/1

Tuy nhiên, theo quy chế giao dịch của Sở GDCK TP HCM, mức giá tối thiểu của CW là 10 đồng. Do đó, giá sàn của CW trong trường hợp này là 0 đồng

  1.  
  2. Nhà đầu tư có được bán Chứng quyền khi không sở hữu

Giống như giao dịch cổ phiếu, nhà đầu tư không được bán Chứng quyền khi không sở hữu nó, điều này có nghĩa là nhà đầu tư phải sở hữu chứng quyền (phải mua chứng quyền) trước khi bán chứng quyền.

  1.  
  2. Việc thực hiện quyền diễn ra như thế nào?

Vào ngày đáo hạn, nhà đầu tư sở hữu các Chứng quyền ở trạng thái ITM được quyền yêu cầu thực hiện Chứng quyền và được thanh toán tiền mặt bằng khoảng chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện quyền.

Việc thanh toán tiền cho nhà đầu tư được hoàn thành trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhà đầu tư đặt lệnh thực hiện chứng quyền hoặc kể từ ngày đáo hạn.

  1.  
  2. Điều gì xảy ra nếu nhà đầu tư không thực hiện quyền thực Chứng quyền đáo hạn?

Trường hợp nhà đầu tư không đặt lệnh yêu cầu thực hiện quyền đối với các Chứng quyền ở trạng thái ITM, tổ chức phát hành vẫn phải thanh toán tiền cho nhà đầu tư sở hữu các Chứng quyền này.


Chia sẻ:

Có thể bạn muốn xem