TÀI LIỆU XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG (TÀI LIÊU THAM KHẢO LUẬT CÔNG CHỨNG)

Ngày đăng 30/12/2022
183 Lượt xem

Tác giả

  1. TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
  1. Tổng quan về vi phạm trong hoạt động công chứng và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động công chứng
  • Khái niệm xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng

            Vi phạm pháp luật là hành vi nguy hại cho xã hội, trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ.

            Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng được hiểu là hành vi nguy hại cho xã hội, trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến quan hệ trong lĩnh vực công chứng được nhà nước xác lập và bảo vệ.

            Các trách nhiệm đặt ra cho các hành vi vi phạm trong hoạt động công chứng bao gồm: trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm kỷ luật (Căn cứ từ Điều 71 đến Điều 75 Luật Công chứng 2014).

  • Dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng

            Hành vi của các chủ thể trong lĩnh vực công chứng chỉ coi là vi phạm pháp luật khi hành vi đó thỏa mãn đầy đủ 4 dấu hiệu sau:

  • Dấu hiệu 1: Hành vi có thể thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động, nhưng đó phải là hành vi xác định của chủ thể, mang tính nguy hại cho xã hội, được thể hiện ra bên ngoài. Ví dụ như: hành vi không tiếp nhận yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; hành vi phân biệt đối xử đối với những người yêu cầu công chứng…
  • Dấu hiệu 2: Phải là hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực công chứng, được biểu hiện ở chỗ: chủ thể đã thực hiện hành vi mà pháp luật về công chứng cấm hoặc sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn mà pháp luật về công chứng cho phép hoặc chủ thể không thực hiện nghĩa vụ nhà nước bắt buộc.
  • Dấu hiệu 3: Chứa đựng yếu tố lỗi của chủ thể, lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình, thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý. Những hành vi trái pháp luật mang tính khách quan, không có lỗi của chủ thể (không cố ý và không vô ý thực hiện) thì không coi là vi phạm pháp luật.
  • Dấu hiệu 4: Phải là hành vi của người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện. Nghĩa là chủ thể phải là người đã đạt độ tuổi nhất định, có khả năng lý trí và có tự do ý chí, vì chỉ khi đó, con người mới có thể nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi mình thực hiện và mới có thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
  •  Cấu thành của vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng

     Giống như cấu thành của các vi phạm pháp luật khác, cấu thành của vi phạm pháp luật công chứng cũng gồm các yếu tố: Chủ thể; Khách thể; Mặt chủ quan; Mặt khách quan.

  • Chủ thể của vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng: Có thể là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý đã thực hiện hành vi trái pháp luật công chứng.

+   Nếu là cá nhân: Chủ thể phải đạt độ tuổi nhất định quy định có năng lực trách nhiệm pháp lý và có trạng thái thần kinh bình thường. Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Công chứng 2014: “Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự”. Người có năng lực hành vi dân sự bao gồm người thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên), có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và người chưa đủ mười tám tuổi, có năng lực hành vi dân sự một phần. Do đó, trong lĩnh vực công chứng, chủ thể vi phạm pháp luật có thể là cá nhân từ đủ 6 tuổi trở lên, không bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự hay có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong quan hệ pháp luật trong lĩnh vực công chứng, chủ thể là cá nhân có thể là: Người yêu cầu công chứng; Người làm chứng; Người phiên dịch; Công chứng viên; Cán bộ nghiệp vụ; Công chức; Viên chức; ngoài ra còn có thể có những cá nhân khác không trực tiếp tham gia vào hoạt động công chứng nhưng xâm phạm đến các quy định của pháp luật công chứng như cá nhân có hành vi làm giả giấy tờ, cung cấp cho người yêu cầu công chứng sử dụng.

+   Nếu là tổ chức: Chủ thể vi phạm pháp luật công chứng bao gồm các tổ chức có tư cách chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, thương mại, kinh tế theo quy định của pháp luật như: Các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên… Tương tự như cá nhân, có những tổ chức không trực tiếp tham gia vào hoạt động công chứng nhưng vẫn có thể là chủ thể vi phạm như tổ chức có hành vi cản trở hoạt động công chứng.

  • Khách thể vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng: là những quan hệ xã hội trong lĩnh vực công chứng được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại hoặc đe dọa xâm hại.
  • Mặt chủ quan của hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng: được hiểu là hoạt động tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện qua yếu tố lỗi, động cơ, mục đích của hành vi vi phạm.

     + Lỗi: được thể hiện dưới hình thức cố ý (cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp) và vô ý (gồm vô ý vì quá tự tin và vô ý vì cẩu thả). Lỗi không phải là dấu hiệu bắt buộc đối với tất cả các loại trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực công chứng, nhưng đối với việc truy cứu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính thì dấu hiệu lỗi là không thể thiếu được.

        + Động cơ, mục đích: là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Động cơ, mục đích không phải là yếu tố bắt buộc phải xác định trong mặt chủ quan, nhưng đóng vai trò làm thay đổi mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm pháp luật.

  • Mặt khách quan của hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng: là những biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật, bao gồm hành vi trái pháp luật, sự thiệt hại cho xã hội, mối quan hệ nhân quả. Thiệt hại cho xã hội ở đây chính là sự thiệt hại cho các quan hệ xã hội trong lĩnh vực công chứng được pháp luật xác lập và bảo vệ, thể hiện dưới những hình thức như thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần. Về mặt nguyên tắc, chủ thể vi phạm pháp luật chỉ phải chịu trách nhiệm pháp lý về hậu quả nguy hiểm cho xã hội nếu sự thiệt hại cho xã hội đã xảy ra cho chính hành vi trái pháp luật của mình.

   Những yếu tố cấu thành nêu trên chính là căn cứ để nhà nước xác định trách nhiệm pháp lý phải gánh chịu của người có hành vi vi phạm pháp luật, xác định các biện pháp trừng phạt tương xứng.

  1. Đặc điểm của xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động công chứng

              Trong lĩnh vực công chứng, việc xử lý vi phạm pháp luật có những đặc điểm:

  • Thứ nhất, cơ sở thực tế của việ xử lý vi phạm pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật được quy định trong lĩnh vực công chứng.
  • Thứ hai, mức độ xử lý (loại trách nhiệm pháp lý) mà người có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng phải gánh chịu sẽ tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm của họ.
  • Thứ ba, việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng được tiến hành theo những trình tự, thủ tục do luật định, tương ứng với tính chất của loại hành vi vi phạm.
  • Thứ tư, một hành vi vi phạm trong lĩnh vực công chứng có thể đồng thời gánh chịu cùng một lúc nhiều trách nhiệm pháp lý khác nhau. Ví dụ, hành vi thiếu trách nhiệm của công chứng viên trong quá trình chứng nhận hợp đồng, giao dịch dẫn đến việc giả người yêu cầu công chứng, gây ra hậu quả nghiêm trọng là tài sản bị chuyển nhượng trái pháp luật thì công chứng viên có thể vừa bị truy tố hình sự về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật hình sự 2015, đồng thời vừa có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu và còn có thể bị xử lý về mặt hành chính với hình thức miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng năm 2014.
  • Thứ năm, cùng một loại hành vi vi phạm trong lĩnh vực công chứng có thể bị xử lý cụ thể theo các trách nhiệm pháp lý khác nhau tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm đó. Chẳng hạn, cùng là hành vi làm giả, sử dụng giấy tờ giả trong hoạt động công chứng, nhưng tùy theo tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi cụ thể trong thực tế mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 hoặc có thể chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định ở khoản 2 Điều 35 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
  • Thứ sáu, trong lĩnh vực công chứng, hành vi vi phạm của một chủ thể có khả năng dẫn đến việc một chủ thể khác phải chịu trách nhiệm pháp lý. Ví dụ điển hình đó là trong trường hợp công chứng viên trong khi công chứng hợp đồng, giao dịch đã có sai sót làm phát sinh thiệt hại, bên cạnh việc công chứng viên phải chịu trách nhiệm tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm thì tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên đó hành nghề sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trước tiên, mà không phải do chính công chứng viên có hành vi vi phạm bồi thường.
  • Thứ bảy, chủ thể có quyền xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng không chỉ gồm cơ quan, cá nhân trong hệ thống cơ quan nhà nước (cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp) mà trong một số trường hợp nhất định, còn có sự tham gia của cả tổ chức xã hội nghề nghiệp của công chứng viên đó là: Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên cấp tỉnh.

 

  1. Mục đích của xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động công chứng

            Mục đích của xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng là nhằm loại trừ những hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ trật tự pháp luật trong hoạt động công chứng. Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm mà mục đích của trách nhiệm pháp lý nhằm trừng phạt hành vi vi phạm, có tác dụng làm ngăn chặn, phòng ngừa những vi phạm trong lĩnh vực công chứng, đồng thời có tính giáo dục người vi phạm.

  1. CÁC LOẠI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG CHỨNG
  1. Vi phạm của tổ chức hành nghề công chứng

     Căn cứ trên Luật Công chứng 2014; Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì các hành vi vi phạm của tổ chức hành nghề công chứng bao gồm:

  • Tự ý tiết lộ thông tin về nội dung công chứng khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng hoặc khi pháp luạt không có quy định; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức (điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích vật chất khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận (điểm đ khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình (điểm e khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình (điểm h khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng);
  • Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký (điểm i khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Không chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê (khoản 2 Điều 33 Luật Công chứng 2014);
  • Không thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước (khoản 3 Điều 33 Luật Công chứng 2014);
  • Không niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ chức mình (khoản 4 Điều 33 Luật Công chứng 2014);
  • Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình. Theo quy định của Luật Công chứng, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc và tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hành nghề trong suốt thời gian hoạt động tại tổ chức mình (khoản 5 Điều 33 Luật Công chứng 2014);
  • Không tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự hành nghề công chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình (khoản 6 Điều 33 Luật Công chứng 2014);
  • Không tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm (khoản 7 Điều 33 Luật Công chứng 2014);
  • Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã công chứng (khoản 8 Điều 33 Luật Công chứng 2014);
  • Không lập sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng theo đúng quy định (khoản 9 Điều 33 Luật Công chứng 2014);
  • Không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định của   pháp luật (điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
  • Không chia sẻ thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình thực hiện công chứng để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng (khoản 10 Điều 33 Luật Công chứng 2014);
  • Không niêm yết công khai danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức mình (điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
  • Vi phạm quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên, cấp thẻ công chứng viên (sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp; sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên; làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên, cấp thẻ công chứng viên); hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề công chứng viên của Văn phòng công chứng viên (sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp; sử dụng giấy tờ giả, làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề cho công chứng viên của văn phòng công chứng);
  • Sử dụng giấy tờ, văn bản xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên; sử dụng văn bản xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề công chứng để tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
  • Không đăng báo nội dung đăng ký hoạt động theo quy định (điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
  • Không có biển hiệu theo quy định (điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
  • Thu thù lao công chứng cao hơn mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và mức thù lao đã niêm yết; thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận (điểm đ khoản 2 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
  • Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản nhưng không đúng thời hạn, địa điểm, nội dung theo quy định (điểm h khoản 2 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
  • Không đăng ký hoạt động theo quy định (điểm a khoản 4 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
  • Không thỏa thuận việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể; không trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được với người lập di chúc (điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
  • Không đăng ký hành nghề cho công chứng viên của tổ chức mình (điểm đ khoản 4 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
  • Không đăng ký nội dung thay đổi về tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở, danh sách công chứng viên hợp danh, danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (điểm b khoản 4 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
  • Không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ hình thức nào (điểm a khoản 6 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
  • Vi phạm các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan (Khoản 11, Điều 33 Luật Công chứng 2014).

 

 

  1. Vi phạm của công chứng viên
  • Tự ý tiết lộ thông tin về nội dung công chứng khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng hoặc khi pháp luật không có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức (điểm a khoản 1 Điều 7 và điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2014);
  • Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gián dối khác (điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẻ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà, anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi (điểm c khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng (điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan (điểm đ khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng (điểm e khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng (điểm g khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác (điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng (điểm l khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng (điểm m khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Không giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng (điểm d khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2014);
  • Không tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm (điểm e khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2014);
  • Không tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên (điểm h khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2014);
  • Vi phạm các quy định liên quan đến việc hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng được quy định tại Thông tư 04/2015/TT-BTP;
  • Vi phạm các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan (điểm k khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2014).
  1. Vi phạm của người yêu cầu công chứng
  • Giả mạo người yêu cầu công chứng (điểm a khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng 2014); Giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người yêu cầu công chứng; giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch để công chứng hợp đồng, giao dịch; giả mạo chữ ký của người yêu cầu công chứng (điểm a khoản 3 Điều 12 Luật Công chứng 2014);
  • Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật (điểm b khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng (điểm b khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Cản trở hoạt động công chứng (điểm d khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  1. Vi phạm của các chủ thể khác liên quan đến hoạt động công chứng
  • Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực (điểm c khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Cản trở hoạt động công chứng (điểm d khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Người tập sự hành nghề công chứng vi phạm quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP, đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự nhắc nhở, yêu cầu sửa chữa mà vẫn tiếp tục vi phạm;
  • Cộng tác viên phiên dịch không đảm bảo tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện (điểm b khoản 3 Điều 22 Thông tư 01/2021/TT-BTP).
  1. Vi phạm của cơ quan quản lý, cơ quan, tổ chức khác có liên quan
  • Cản trở hoạt động công chứng (điểm d khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng 2014);
  • Cơ quan quản lý (bao gồm cả cán bộ, công chức, viên chức) vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động về công chứng. Đó là việc cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thi hành công vụ trong lĩnh vực công chứng đã có hành vi vi phạm pháp luật bởi các quyết định áp dụng trái pháp luật của mình. Chẳng hạn, hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong quá trình bổ nhiệm công chứng viên, cho phép thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng, cho phép chuyển đổi Phòng công chứng, hoặc thành viên Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng và Ban Giám sát kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng có hành vi vi phạm quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP…
  • Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không báo cáo Bộ Tư pháp về đề án tổ chức đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả đại hội; không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp (khoản 2 Điều 17 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).
  1. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CÁC VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG

            Việc xử lý vi phạm pháp luật của các chủ thể được Luật công chứng quy định từ Điều 71 đến Điều 75 Luật Công chứng 2014:

  • Đối với Công chứng viên: Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
  • Đối với tổ chức hành nghề công chứng: Xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
  • Đối với người có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: Người có chức vụ, quyền hạn mà có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng hoặc cản trở công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật;
  • Đối với cá nhân, tổ chức hành nghề công chứng bất hợp pháp:

+   Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

+   Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

     Như vậy, các dạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng sẽ bị xử lý như sau:

  1. Xử lý trách nhiệm hình sự

      Về mặt nguyên tắc, trách nhiệm hình sự phát sinh khi có hành vi vi phạm pháp luật được Bộ luật hình sự coi là tội phạm, khái niệm tội phạm được định nghĩa cụ thể tại điều 8, bộ luật hình sự 2015: "Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”. Do đó, trong lĩnh vực công chứng, nếu có hành vi được thực hiện thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành trách nhiệm hình sự, được Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì chủ thể thực hiện hành vi phải gánh chịu trách nhiệm hình sự.

      Theo đó, những hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, cho dù là của công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người phiên dịch, người làm chứng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cá nhân hay người có thẩm quyền quản lý đều có khả năng bị xử lý trách nhiệm hình sự nếu hành vi vi phạm đó được Bộ luật hình sự quy định là tội phạm. Sau đây là một số ví dụ:

  • Hành vi làm giả giấy tờ tài liệu của người yêu cầu công chứng để thực hiện việc công chứng có thể bị truy cứu về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo Điều 341 Bộ luật hình sự 2015; nếu hành vi này do công chứng viên thực hiện thì còn có thể bị truy cứu về tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự 2015;
  • Hành vi của công chứng viên nhận lợi ích vật chất trong hoạt động nghề nghiệp có thể bị truy cứu về một trong các tội phạm về tham nhũng như tội nhận hối lộ (Điều 354 Bộ luật hình sự 2015); tội lạm dụng chức vụ, quyền hạ chiếm đoạt tài sản (Điều 355 Bộ luật hình sự 2015); tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 Bộ luật hình sự 2015); tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi (Điều 358 Bộ luật hình sự 2015) ...
  • Hành vi công chứng viên vì thiếu trách nhiệm mà chứng nhận hợp đồng, giao dịch có sai sót, gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360 Bộ luật hình sự 2015).

     Không phải mọi hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng đều bị xử lý trách nhiệm hình sự, chỉ những hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm mới có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Một số hành vi không được Bộ luật hình sự coi là tội phạm như: hành vi đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng khác nhau của công chứng viên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; hành vi vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; hành vi không tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm; hành vi tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng, thực hiện hoạt động môi giới, đại lý, tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng.

  1. Xử lý trách nhiệm dân sự

           Trách nhiệm dân sự là việc gánh chịu một hậu quả mang tính tài sản của bên vi phạm nghĩa vụ, qua đó, khắc phục hậu quả cho bên bị vi phạm. Trách nhiệm dân sự gồm buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm. Đối với vi phạm trong lĩnh vực công chứng, xử lý trách nhiệm dân sự chỉ được Luật Công chứng đề cập tới biện pháp xử lý duy nhất đó là bồi thường thiệt hại.

           Trách nhiệm bồi thường thiệt hại xuất hiện khi có hành vi gây thiệt về mặt tài sản cho công dân và nhà nước trong hoạt động công chứng. Mọi chủ thể đều có khả năng phải gánh chịu trách nhiệm dân sự nếu gây thiệt hại về vật chất, tinh thần trong hoạt động công chứng cho người khác, chẳng hạn:

  • Hành vi của công chứng viên công chứng sai sót (chứng nhận hợp đồng khi giao dịch bị ngăn chặn bởi cơ quan có thẩm quyền) gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng, người có quyền và nghĩa vụ liên quan thì có thể bị yêu cầu bồi thường thiệt hại;
  • Hành vi gian dối của người yêu cầu công chứng sử dụng giấy tờ giả để công chứng, gây thiệt hại thì phải bồi thường.

            Cần lưu ý, nguyên tắc hành nghề của công chứng tại Điều 4 Luật Công chứng, có một nguyên tắc đó là công chứng viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng. Tuy nhiên, khi công chứng viên có sai phạm trong quá trình công chứng dẫn đến việc gây thiệt hại về tài sản, tinh thần cho người yêu cầu công chứng và các bên có liên quan khác thì chủ thể đầu tiên có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại đó lại là tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên đó hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Công chứng 2014. Cũng theo điều khoản này, không chỉ công chứng viên mà nhân viên, người phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng nếu có hành vi vi phạm dẫn đến có thiệt hại xảy ra thì trách nhiệm bồi thường cũng thuộc về tổ chức hành nghề công chứng. Sau đó công chứng viên, nhân viên, người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại sẽ phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.

  1. Xử lý trách nhiệm hành chính

            Vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, và theo quy định của pháp luật thì phải xử phạt hành chính. Các hình thức xử phạt bao gồm: Cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên. Các biện pháp khắc phục hậu quả gồm: Hủy bỏ giấy tờ giả; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm.

            Những hành vi vi phạm mà bị xử lý hành chính trong lĩnh vực công chứng được quy định từ Điều 11 đến Điều 17 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; hợp tác xã.

            Dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng bao gồm:

  • Tính trái pháp luật của hành vi: Thể hiện ở chỗ hành vi đó được thực hiện ngược với quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng và liên quan như quy định về trình tự, thủ tục công chứng, quy định về tập sự hành nghề công chứng…
  • Tính có lỗi của hành vi: những người bình thường đạt độ tuổi nhất định đều có khả năng điều khiển, nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, hậu quả của hành vi. Do đó phải chịu trách nhiệm về hành vi nếu có lỗi. Tại thời điểm thực hiện hành vi, không có lỗi thì không coi là hành vi vi phạm hành chính.
  • Hành vi đó bị xử phạt vi phạm hành chính và không phải là tội phạm: Pháp luật quy định những hành vi nào là hành vi vi phạm hành chính và định ra biện pháp xử lý đối với hành vi đó. Tuy nhiên, cần lưu ý, không phải lúc nào có vi phạm hành chính thì đều áp dụng biện pháp xử phạt hành chính.
  1. Xử lý trách nhiệm kỷ luật

      Trách nhiệm kỷ luật được ấn định đối với người có hành vi vi phạm nội quy, điều lệ kỷ luật. Đây là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm các quy tắc và các nghĩa vụ trong hoạt động công chứng dẫn đến hậu quả xấu ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, licnh vực hoạt động của cơ quan, đơn vi, của nghề công chứng. Thủ trưởng cơ quan nhà nước hoặc thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật tương ứng với hành vi vi phạm.

      Đối với công chứng viên, viên chức làm việc tại các Phòng công chứng thì việc xử lý trách nhiệm kỷ luật còn phải phù hợp với quy định của pháp luật về công chức, viên chức vì ngoài vai trò là công chứng viên thì họ còn là công chức (đối với trưởng Phòng công chứng), viên chức nhà nước, chịu sự điều chỉnh của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Do đó, khi có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật công chứng, họ còn bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức:

  • Cán bộ vi phạm kỷ luật sẽ gánh chịu các hình thức kỷ luật như sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Giáng chức; Buộc thôi việc (Điều 78 Luật Cán bộ, công chức 2008);
  • Công chức vi phạm kỷ luật sẽ gánh chịu các hình thức kỷ luật: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc (Điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008);
  • Viên chức vi phạm kỷ luật sẽ gánh chịu các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Buộc thôi việc (Điều 52 Luật Viên chức 2010);

            Trách nhiệm kỷ luật còn được quy định đối với hành vi vi phạm của công chứng viên thuộc các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng khi vi phạm điều lệ, các quy tắc đạo đức hành nghề công chứng của tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Theo quy định khoản 1, Điều 17 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng thì: “1. Công chứng viên vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, bị xử phạt vi phạm hành hành chính theo quy định của pháp luật”.

            Bên cạnh đó, khi công chứng viên thực hiện nhiệm vụ chứng thực theo pháp luật về chứng thực, các vi phạm trong lĩnh vực này sẽ được xử lý theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, tại khoản 2 quy định: “Trong trường hợp người thực hiện chứng thực gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức do lỗi của mình thì sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi thường theo quy định của pháp luật”.

  1.  NGUỒN TÀI LIỆU

            Trên đây là toàn bộ bài tiểu luận phân tích về xử lý vi phạm trong hoạt động công chứng, các nguồn tài liệu tham khảo bao gồm:

  • Luật Công chứng 2014;
  • Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; hợp tác xã;
  • Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
  • Nghị định số 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
  • Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 1 của Học viện Tư pháp.


Chia sẻ:

Có thể bạn muốn xem