TÀI LIỆU HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH (TÀI LIỆU THAM KHẢO HỢP ĐỒNG DÂN SỰ)

Ngày đăng 30/12/2022
441 Lượt xem

Tác giả

 

HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thì nhu cầu đi lại của mọi người cũng tăng lên, kéo theo là sự phát triển đa dạng của các hình thức vận chuyển hành khách bằng các phương tiện vận tải như ô tô, tàu thủy, tàu hỏa, máy bay... Đ thống nhất quản lí ngành vận tải, bảo đảm sự bình đẳng về trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển hành khách, bảo đảm lợi ích của khách hàng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, quy định về các điều kiện kinh doanh của chủ các phương tiện giao thông, về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển hành khách.

1. KHÁI NIỆM

Theo quy định tại Điều 522 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng vận chuyển hành khách được quy định như sau: “Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển”.

Trong hợp đồng vận chuyển hành khách, chủ thể của hợp đồng là bên vận chuyển và hành khách. Bên vận chuyển có thể là pháp nhân hoặc cá nhân được phép kinh doanh vận chuyển hành khách. Đối với một số loại phương tiện giao thông như: máy bay, tàu hỏa do doanh nghiệp nhà nước đảm nhiệm. Hành khách là cá nhân đi trên các phương tiện giao thông vận tải có mua vé hợp lệ.

2. ĐẶC ĐIỂM

Hợp đồng vận chuyển hành khách mang tính chất hợp đồng ưng thuận, điều này được thể hiện khi bên vận chuyển và hành khách thoả thuận xong các nội dung của hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực pháp luật làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

– Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng song vụ. Hành khách có nghĩa vụ mua vé và chấp hành theo quy định của bên vận chuyển về an toàn giao thông. Hành khách có quyền yêu cầu bên vận chuyển chấp hành nghiêm quy định về an toàn giao thông. Còn bên vận chuyển có quyền yêu cầu hành khách mua vé và chấp hành đầy đủ các quy định. Bên vận chuyển có nghĩa vụ xuất hành đúng giờ, trả khách đúng địa điểm như những gì đã thỏa thuận trong hợp đồng.

 – Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được xác lập bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Thông thường, vé là bằng chứng của việc giao kết giữa các bên trong hợp đồng. Đối tượng của hợp đồng chính là hành vi của bên vận chuyển bằng phương tiện của mình chuyên chở hành khách theo thoả thuận.

– Bên vận chuyển phải bảo đảm an toàn tuyệt đối cho tính mạng của hành khách khi vận chuyển, còn hành khách phải có vé hợp lệ và tuân thủ các điều kiện vận chuyển trên các phương tiện khác nhau do bên vận chuyển quy định.

– Trong trường hợp tính mạng, sức khoẻ của hành khách bị thiệt hại, bên vận chuyển phải bồi thường theo quy định của Bộ luật Dân sự. Nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách thì bên vận chuyển không phải bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã thoả thuận mà gây thiệt hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba thì hành khách phải bồi thường những thiệt hại đó.

3.  GIAO KẾT HỢP ĐỒNG

3.1 Điều kiện giao kết

Cần đáp ứng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 đó là:

- Các chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

- Mục đích và nội dung giao kết hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

- Thỏa thuận được thực hiện dựa trên sự tự do, tự nguyện.

3.2 Nội dung cơ bản của hợp đồng

- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hành khách với bên vận chuyển.

- Hợp đồng được ký kết tại thời điểm các bên thống nhất ý chí, chưa cần thiết phải giao vật hoặc hành khách phải bước lên phương tiện vận chuyển.

- Hợp đồng vận chuyển là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển vận chuyển tài sản, hàng hóa, chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển. Pháp luật không quy định hợp đồng vận chuyển hành khách phải có các nội dung chủ yếu nào. Vì vậy, các bên tự do thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng.

3.3 Điều kiện hình thức

- Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

- Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.[1]


Chia sẻ:

Có thể bạn muốn xem