Kiến thức về phân tích chứng khoán

Ngày đăng 04/10/2023
2571 Lượt xem

Tác giả

Phân tích chứng khoán là một công việc cần thiết, khó khăn nhưng rất quan trọng đối với người đầu tư. Điều này đòi hỏi người đầu tư phải có kiến thức, thời gian và khả năng theo dõi thị trường. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể làm được. Vì vậy, họ thường đầu tư thông qua sự tư vấn của các nhà phân tích chứng khoán chuyên nghiệp.

Phân tích chứng khoán là công việc nhằm định hướng cho chiến lược đầu tư: thời điểm nào là thời điểm đầu tư phù hợp, và thời điểm nào là thời điểm thu hồi vốn có lợi nhất.

Mục đích của đầu tư chứng khoán là tối đa hóa lợi nhuận, song do các nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau nên mục đích cụ thể của người đầu tư chứng khoán là khác nhau. Nhìn chung đó là việc mang lại lợi nhuận và sự an toàn về vốn cho người đầu tư.

Vốn đầu tư có tính chất dài hạn: người đầu tư thường hy vọng có mức thu nhập cao hơn trong tương lai. Khi đầu tư vào cổ phiếu, người đầu tư mong muốn nhận về cổ tức, chênh lệch giá trên thị trường thứ cấp, ngoài ra còn là chủ sở hữu công ty, tránh được các rủi ro tái đầu tư… Khi đầu tư vào trái phiếu dài hạn, người đầu tư nhận về trái tức, khoản lợi tức này thường cao hơn đầu tư trái phiếu ngắn hạn.

Với khoản đầu tư có tính chất ngắn hạn: Loại hình đầu tư này thường xảy ra đối với người đầu tư không thích rủi ro, khi mà tổng thu nhập hiện tại không tương xứng với nhau cầu chi tiêu nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng đột xuất.

I. TÌM HIỂU SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

Mục đích của phân tích cổ phiếu là trả lời cho được các câu hỏi: mua loại cổ phiếu nào là phù hợp với mục đích đầu tư, thời điểm mua bán cổ phiếu, quyết định mua hay bán, khi nào rút khỏi thị trường, dùng các biện pháp gì để chống đỡ với rủi ro không dự đoán được? Nhiệm vụ hàng đầu của việc phân tích chứng khoán thể hiện trong việc: cần phát hiện ra những chứng khoán phù hợp với mục đích của nhà đầu tư. Việc xác định chính xác thời điểm thực hiện đầu tư và thời điểm cần thiết phải giải tỏa đầu tư là việc tận dụng cơ hội đầu tư với chi phí thấp và giảm thiểu rủi ro. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định thành bại của đợt đầu tư. 

Trên thực tế có rất nhiều lý thuyết và kỹ thuật phân tích cổ phiếu, trong đó, hai phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đều dựa trên cơ sở giả định biến động giá cả của chứng khoán là có thể dự báo được. Phân tích cơ bản thường thích hợp cho hành vi đầu tư dài hạn và dùng để phân tích một công ty hay một ngành nhất định. Phân tích cơ bản tập trung vào xu hướng kinh tế nói chung, tình hình kinh doanh hiện tại của một ngành công nghiệp, hoặc chất lượng cổ phiếu của một công ty cụ thể. Ngược lại, phân tích kỹ thuật lại quan tâm đến dự báo ngắn hạn về xu hướng thị trường và giá cả chứng khoán hơn là tập trung nghiên cứu một công ty nào đó. Đối với một nhà phân tích kỹ thuật, quyết định mua hoặc bán chứng khoán dựa trên hoạt động của thị trường và sự thay đổi xu hướng thị trường.

Các nhà phân tích thị trường thường sử dụng đồng thời thông tin và công cụ của cả hai phương pháp: phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để đưa ra quyết định đầu tư. Họ dùng phương pháp phân tích cơ bản để xác định loại giao dịch nào nên thực hiện và dùng phương pháp phân tích kỹ thuật để chọn thời điểm mua bán thích hợp nhất.

Không có kỹ thuật phân tích nào có thể đem lại kết quả chắc chắn cho mỗi loại chứng khoán và cho mỗi thị trường. Việc sử dụng thuần túy một kết quả phân tích nhất định là việc làm không chắc chắn. Thị trường luôn bị chi phối bởi những thay đổi thường xuyên của cung và cầu. Vì thế, cần biết vận dụng cả hai phương pháp phân tích.

Nhiệm vụ hàng đầu của việc phân tích chứng khoán là cần phát hiện và lựa chọn các chứng khoán phù hợp nhất với mục đích của nhà đầu tư. Do thị giá chứng khoán được xác định bởi cung cầu, nên cần quan tâm tới những áp lực của thị trường khi thực hiện phân tích. Các chuyên gia phân tích thường tự lập các dự báo về biến động kỳ vọng của thị giá chứng khoán trên cơ sở những yếu tố tác động mà họ đã nhận biết được và xử lý một cách có hệ thống về biến động của thị giá.

Việc xác định chính xác thời điểm thực hiện đầu tư và thời điểm cần thiết phải giải tỏa đầu tư là việc tận dụng cơ hội đầu tư với chi phí thấp và giảm thiểu rủi ro. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định thành bại của đợt đầu tư.

Trên thực tế có hai phương pháp phân tích được vận dụng để hoạch định chiến lược đầu tư: Phân tích cơ bản và Phân tích kỹ thuật.

II.    TỔNG LƯỢC KIẾN THỨC VỀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN CHỨNG KHOÁN

Phân tích cơ bản chứng khoán là một trong những phương pháp phân tích cổ điển và lâu đời nhất từ trước đến nay. Có rất nhiều tỷ phú chứng khoán thành công khi áp dụng phân tích cơ bản trong đầu tư như: Warren Buffet, Peter Lynch,… Tuy nhiên, không phải nhà đầu tư nào cũng đủ kiên nhẫn và tầm nhìn để áp dụng kiểu đầu tư này.

1. Phân tích cơ bản chứng khoán là gì?

Phân tích cơ bản (Fundamental analysis) là phương pháp thông dụng dùng để phân tích giá trị nội tại của chứng khoán. Phương pháp này được tiến hành dựa trên việc đánh giá các yếu tố phản ánh tình hình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó, ta có thể dự đoán được những triển vọng trong tương lai của công ty.

Đây là việc phân tích các dữ liệu và nhận thức về doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân. Phân tích cơ bản theo nghĩa rộng là việc phân tích tác động của các yếu tố kinh tế và chu kỳ kinh doanh vào thị giá chứng khoán và phản ứng của thị trường trước biến động của các yếu tố này. Phân tích cơ bản đánh giá chứng khoán để biết giá trị thực chất hoặc khả năng mang lại thu nhập của một chứng khoán trên cơ sở phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và vi mô. 

Vậy, Phân tích cơ bản phù hợp với những đối tượng nào?

Phương pháp này đòi hỏi phải có nhiều cố gắng và chi phí cho việc nắm bắt, cấu trúc và đánh giá một khối lượng thông tin và dữ liệu lớn. Những kiến thức này có chất lương cao, nội dung phong phú và dễ hiểu. Nó sẽ phù hơp với nhà đầu tư có tư duy và tầm nhìn dài hạn. Bởi, với phương thức này, chúng ta sẽ không cần phải theo dõi biểu đồ chứng khoán, bảng điện mỗi ngày. Mà cơ sở của phương pháp phân tích này không phải là “quy luật thị giá” mà là các dữ liệu cơ sở (nội sinh và ngoại sinh) để xác định giá trị của chứng khoán. Nhà đầu tư dài hạn sẽ đặt kỳ vọng của mình vào các cổ phiếu tiềm năng và mong rằng chúng sẽ đem về lợi nhuận khủng trong tương lai. Những biến động ngắn hạn không có quá nhiều tác động với nhà đầu tư theo trường phái phân tích căn bản.

Trọng tâm của nó là phân tích tài chính doanh nghiệp. Việc phân tích được thực hiện theo ba nội dung sau:

-    Phân tích tình hình phát triển kinh tế

-    Phân tích khu vực, ngành kinh tế

-    Phân tích doanh nghiệp (Phân tích chi tiết)

2. Phân tích nền kinh tế

Nhà phân tích phải phân tích các nhân tố vĩ mô để nắm bắt được tình trạng chung của nền kinh tế. Các nhân tố này có thể là các nhân tố về chính trị, pháp luật, tâm lý….cũng có thể là nhân tố kinh tế như:

-    Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): một thước đo các hoạt động kinh tế ở cấp độ chung, là tổng giá trị tính bằng tiền của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong năm. Nếu nền kinh tế có xu hương tăng trưởng, khả năng đầu tư và kinh doanh có triển vọng tốt đẹp thì nhiều người sẽ đầu tư vào cổ phiếu là cho thị giá cổ phiếu tăng lên. Nếu nền kinh tế suy thoái thì những hiện tượng ngược lại sẽ xuất hiện.

  • Tổng chi tiêu của người tiêu dùng: ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
  • Thâm hụt ngân sách: các khoản thâm hụt ngân sách đều có thể khiến lãi suất tăng
  • Chi tiêu cho đầu tư: tạo thành khối lượng sức mua ròng bơm vào nền kinh tế
  • Cung tiền: ảnh hưởng đến mức độ sẵn có của tín dụng, vì thế ảnh hưởng đến doanh số của các doanh nghiệp.
  • Lãi suất: là yếu tố quyết định chi phí tín dụng, vì thế quyết định đến doanh số của doanh nghiệp. Giá cổ phiếu rất nhạy cảm với lãi suất và có xu hướng biến động ngược chiều với biến động của lãi suất. Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình ra quyết định đầu tư.
  • Tỷ lệ lạm phát: ảnh hưởng đến sức mua hiện thời cũng như niềm tin hiện thời về lạm phát tương lai, vì thế ảnh hưởng đến mức tăng tương ứng của lợi tức cần đạt được trên tài sản tài chính. Lạm phát cần được tính đến về cả tác động đến lãi suất, hậu quả đối với khả năng thu lợi nhuận của công ty và tác động của các biện pháp chống lạm phát.
  • Tỷ giá hối đoái: ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước so với doanh nghiệp ở nước ngoài, vì thế ảnh hưởng đến mức độ hoạt động chung của nền kinh tế.
  • Chính sách thuế, phí và lệ phí của Nhà nước có tác động lớn đến sự phát triển của thị trường chứng khoán. Đây là một nhân tố rất phức tạp, tuy nhiên, nhìn chung nếu thuế đánh vào khoản thu nhập từ cổ phiếu tăng lên thì sẽ làm giảm số người đầu tư vào cổ phiếu, giá cổ phiếu sẽ giảm xuống và ngược lại.

Mỗi nhân tố trên là dấu hiệu về một kênh tác động đến giá chứng khoán, tuy nhiên có thể có một vài kênh tác động cùng một lúc. Thị giá cổ phiếu định hướng vào kỳ vọng lợi nhuận của công ty cổ phần, mà yếu tố lợi nhuận này phụ thuộc vào tình ình phát triển thăng trầm của nền kinh tế. Do đó, khi phân tích chu kỳ thăng trầm của nền kinh tế, ta cần quan tâm tới các dữ liệu về tình hình kinh tế quốc gia và quốc tế. 

3. Phân tích ngành

Khi muốn tiếp cận các thành phần của nền kinh tế, các nhà phân tích cơ bản thường xem xét các ngành cụ thể để tìm ra những ngành tương đối tốt hơn khi nền kinh tế đang trong tiến trình lên hoặc xuống. Họ tìm kiếm các ngành có cơ hội đầu tư dài hạn tốt hơn mức trung bình. Có một số ngành nhạy cảm hơn những ngành khác đối với chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ sống điểm hình của một ngành thường bao gồm 4 giai đoạn: giai đoạn khởi điểm, giai đoạn củng cố, giai đoạn chín muồi, giai đoạn suy thoái. Ngoài ra, nhà phân tích còn phải phân tích về cơ cấu ngành, chiến lược cạnh tranh và khả năng sinh lợi. 

Nhà đầu tư sử dụng đặc điểm này để phân biệt bốn nhóm ngành khác nhau: phỏng thủ, có tính chu kỳ, tăng trưởng và đặc biệt. Thông thường, các ngành khác nhau về tính chất sản phẩm, kỹ thuật, cơ cấu, triển vọng, bối cảnh chung, độ phản ứng với thị trường chứng khoán. Việc phân tích ngành giúp người đầu tư chọn được nơi đầu tư hiệu quả, thích hợp với mục đích của người đầu tư.

4. Phân tích doanh nghiệp

Phân tích doanh nghiệp phục vụ cho việc nghiên cứu biến động trong kinh doan của từng công ty và xác định giá trị nội tại của cổ phiếu. Giá trị nội tại này - còn gọi là giá trị kế toán - được dùng để so sánh với giá thị trường của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán (thị giá chứng khoán) và tìm cách tận dụng sự khác biệt giữa hai giá trị này. Vì thế, việc xác định giá trị kế toán của doanh nghiệp được coi là trọng tâm của việc phân tích chi tiết.

Để xác định giá trị kế toán của doanh nghiệp, nhà phân tích cần sử dụng nhiều dữ liệu nội bộ và đối ngoại về doanh nghiệp trong khả năng có thể. Các dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp là những thông tin chủ yếu dành cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp, phục vụ việc lập kế hoạch cũng như quyết định về chính sách kinh doanh. Các dữ liệu đối ngoại của doanh nghiệp phục vụ các đối tác tham gia không thuộc thành viên của Ban lãnh đạo kinh doanh, như các ngân hàng, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng và các nhà cung ứng của doanh nghiệp. Tùy theo vị thế của mình, các tổ chức bên ngoài cũng có thể tiếp cận được tới các thông tin về nội bộ doanh nghiệp; tuy vậy thông thường việc phân tích dữ liệu đối ngoại thường bị giới hạn trong phạm vi những thông tin trong bảng cân đối, bảng hoạch toán lỗ - lãi và báo cáo kết quả kinh doanh, các báo cáo định kỳ hay báo cáo quý, các thông tin chung về ngành có ý nghĩa đối với công ty cũng như các thông báo thu thập từ báo chí về kinh tế.

Phân tích công ty phục vụ cho việc nghiên cứu biến động trong kinh doanh của từng công ty và xác định giá trị nội tại của cổ phiếu. Giá trị nội tại này - còn gọi là giá trị kế toán - được dùng để so sánh với giá thị trường của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán (thị giá chứng khoán) và tìm cách tận dụng sự khác biệt giữa hai giá trị này. Vì thế việc xác định giá trị kế toán của doanh nghiệp được coi là trong tâm của việc phân tích chi tiết.

Để xác định khả năng cạnh tranh của một công ty trong nội bộ ngành, các nhà phân tích xem xét thị phần hiện tại và hứa hẹn trong tương lai của công ty (vị trí của công ty, sản phẩm mới ra thị trường…). Các nhà phân tích cô bản cân nhắc giữa sự tăng trưởng và ổn định của công ty, nghiên cứu năng lực của ban giám đốc, xu hướng lợi nhuận, nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng, so sánh tăng trưởng dự kiến của công ty với các đối thủ cạnh trnah khác và cân nhắc xem liệu mức tăng trưởng đó là ổn định hay đột biến. Họ cố gắng tìm ra những cổ phiếu đưa lại tiềm năng tăng trưởng, ổn định và lợi nhuận cao nhất cho nhà đầu tư. 

Để phân tích tình hình tài chính của công ty, các nhà phân tích cơ bản sử dụng các báo cáo tài chính gồm: bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm công cụ phân tích. Việc phân tích thường biểu hiện thông qua các chỉ số tài chính. Các chỉ số tài chính là hệ thống các chỉ số phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành chứng khoán, có liên quan đến tính thanh khoản, khả năng thu nhập và bảo hiểm chứng khoán của doanh nghiệp. Các chỉ số này được lập ra từ các dữ liệu của bản báo cáo tài chính và so sánh: (i) So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp và thấy được động thái phát triển của doanh nghiệp và (ii) so sánh kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xuất so với doanh nghiệp cùng ngành.

Tuy nhiên, các chỉ số tài chính cũng có mặt hạn chế. Nó chỉ chính xác trên cơ sở những số liệu để tín toán chỉ số. Hơn nữa, tiêu chuẩn để đánh giá cụ thể một chỉ tiêu nào đó rất khó. Tóm lại, mặc dù các chỉ số rất hữu ích, chúng phải được xem xét trong bối cảnh tài chính chung của công ty mà chúng ta đang nghiên cứu.

III. HAI CÁCH TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CỦA PHÂN TÍCH CƠ BẢN CHỨNG KHOÁN

Các yếu tố như: Tài chính, kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, nợ… của doanh nghiệp đều sẽ được khai thác khi sử dụng phân tích cơ bản. Các yếu tố cơ bản được chia làm 2 loại: định lượng và định tính.

3.1. Phân tích định tính

Các nhân tố định tính (qualitative) là những yếu tố không thể tính toán một cách cụ thể mà chỉ có thể đánh giá qua quan điểm cá nhân của nhà đầu tư. Chúng bao gồm:

  • Kỳ vọng ngành: Ngành của doanh nghiệp phải có triển vọng phát triển trong tương lai, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong những năm tới.
  • Mô hình kinh doanh: Trong cùng ngành, mỗi doanh nghiệp sẽ có mỗi mô hình kinh doanh khác nhau. Phân tích sâu vào yếu tố này sẽ giúp nhà đầu tư biết được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư.
  • Lợi thế cạnh tranh: Lợi thế này phụ thuộc vào chi phí sản xuất thấp, lợi thế về thương hiệu, quy mô kinh doanh, khả năng đàm phán hay huy động vốn. Nếu những lợi thế này hoạt động và phát triển vững thì đây chính là doanh nghiệp đáng tin.
  • Rủi ro: Những rủi ro từ kinh tế vĩ mô và chu kỳ kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Đây là điều không thể tránh khỏi. Do đó, công ty cần đưa ra những biện pháp quản trị hợp lý, từ đó giúp công ty phát triển bền vững.
  • Ban lãnh đạo và quản trị: Tầm nhìn dài hạn và cam kết cùng phát triển với cổ đông chính là yếu tố quan trọng của ban lãnh đạo đáng tin cậy.

3.2.Phân tích định lượng: Các nhân tố định lượng (quantitative) là những chỉ tiêu tài chính được thể hiện trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Những nhân tố này bao gồm:

  • Doanh thu và lợi nhuận: Sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, tỷ suất sinh lời ROA, ROE, ROIC, biên lợi nhuận ròng, thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) và các khoản thu nhập bất thường. Những chỉ số này thể hiện khả năng sinh lợi của công ty trong hoạt động kinh doanh. Với con số (%) phù hợp, nhà đầu tư có thể tìm được những cổ phiếu cơ bản tốt và sinh lời bền vững.

+ ROA: là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets), là chỉ tiêu đo lượng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.

Công thức: ROA= Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/Tổng tài sản.

ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành nghề kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn là nên so sánh ROA của mỗi công ty thông qua các năm và so sánh giữa các công ty tương đồng nhau.

Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.

+ ROE: tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity), là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.

·        ROE= Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/Vốn cổ phần thường

Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.

Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ ban điều hành công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, cho nên chỉ số này thường là một tiêu chí quan trọng để xem xét cơ hội đầu tư vào cổ phiếu của một doanh nghiệp. Việc đánh giá tỷ lệ ROE thế nào là hợp lý sẽ có sự khác nhau của các ngành, lĩnh vực kinh doanh. Đơn cử như với thị trường chứng khoán Việt Nam, mức ROE trung bình của nhóm doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp khoảng 8,5%, doanh nghiệp xây dựng và cung cấp vật liệu xây dựng có ROE 11,6%, trong khi đó, các doanh nghiệp bán lẻ có tỷ lệ ROE cao hơn đáng kể, ở mức 25,6%. Sự khác nhau này tùy thuộc vào mức độ thâm dụng vốn trong hoạt động kinh doanh để tạo ra lợi nhuận.

·Một nguyên tắc chung khi đánh giá doanh nghiệp là hướng tới các công ty có ROE bằng hoặc cao hơn mức trung bình ngành. Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như sau: (1) ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoảng vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng; (2) ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.

+ ROIC: là một trong những chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư xem xét doanh nghiệp khi tìm cổ phiếu có chất lượng cao. ROIC được viết tắt từ tiếng Anh: Return on Invested Capital, có nghĩa là Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư. Đây là một chỉ số tài chính đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận mà một công ty kiếm được trên vốn đầu tư, đại diện cho việc công ty đó đã sử dụng vốn hiệu quả như thế nào, thường được biểu thị giá trị trong 12 tháng.

ROIC là một KPI rất quan trọng có thể đóng vai trò là “bằng chứng” cho thấy ban lãnh đạo có năng lực và có thể dựa vào đó để theo đuổi và tận dụng các cơ hội sinh lời. ROIC càng cao thì doanh nghiệp đó càng kinh doanh sinh lời hiệu quả.

ROIC= (Lợi nhuận sau thuế công ty mẹ/ Vốn đầu tư) x 100%

Hoặc ROIC = (Lợi nhuận trước thuế và lãi x (1 – thuế suất thực tế)/ Vốn đầu tư) x100%

** Lợi nhuận sau thuế (Net Operating Profit After Taxes – NOPAT) là thước đo để đánh giá tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, nhà đầu tư (cổ đông) và chủ nợ sẽ biết chính xác tình trạng lời lỗ của công ty. Trong công thức tính ROIC, mọi người nên dùng lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ. Vì đây là lợi ích thực tế cuối cùng, thuộc về công ty mẹ, nơi nhà đầu tư đang tìm hiểu để đầu tư mua cổ phiếu. Việc này cũng lọc được trường hợp công ty mẹ nắm quyền hiểu biết đa số nhưng chỉ nhận lợi ích thiểu số.

** Vốn đầu tư: bao gồm vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn huy động được để phát triển công ty cũng như vận hành các hoạt động hằng ngày. Công thức tính vốn đầu tư = Vốn chủ sở hữu + Nợ - Tiền và các khoản tương đương tiền.

Chỉ số ROIC bao nhiêu là tốt: Nhà đầu tư thương sử dụng chỉ số ROIC để sàng lọc cổ phiếu đầu tư tiềm năng. Nếu doanh nghiệp có chỉ số ROIC tăng liên tục theo từng năm và luôn ở trên mức 10% (trong điều kiện lãi suất gửi ngân hàng khoảng 7%) thì có thể đầu tư. Tuy nhiên, để đánh giá được chỉ số ROIC tốt hay không, nhà đầu tư nên so sánh với chỉ số WACC – chi phí vốn bình quân gia quyền: (1) ROIC lớn hơn WACC, có nghĩa lợi nhuận lớn hơn chi phí, nên đầu tư; (2) ROIC nhỏ hơn WACC, tức là lợi nhuận mang về không đủ cho chi phí sử dụng, nhà đầu tư có thể bỏ qua cổ phiếu của doanh nghiệp này.

Tài sản và nguồn vốn: Bao gồm cấu trúc vốn, cơ cấu tài sản, vốn lưu động, tỷ lệ vay nợ, tiền mặt, hệ số thanh toán. Dựa vào số vốn, số tài sản của doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể nhận biết được sức mạnh nội tại của công ty mình chọn lựa. Đối với những công ty, tập đoàn có lượng vốn lớn, họ có thể chiếm ưu thế hơn so với các công ty trong ngành bằng việc rót vốn đầu tư, đẩy mạnh kinh doanh, sản xuất và phát triển sản phẩm. Giá cổ phiếu của những công ty này cũng sẽ tăng một cách bền vững khi có được lòng tin của nhà đầu tư.

Dòng tiền: Dòng tiền tự do, chính sách cổ tức, chi phí vốn CAPEX. Xác định được sự lưu chuyển của dòng tiền giúp nhà đầu tư nắm được phạm vi hoạt động cũng như kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp. Từ đó chọn ra cho mình những cổ phiếu của công ty có kế hoạch kinh doanh phù hợp với bản thân.

Chỉ số giá thị trường: P/E và P/B, 2 chỉ số này giúp nhà đầu tư tìm được những cổ phiếu của công ty tiềm năng nhưng đạng bị định giá thấp hơn so với giá trị thực. Qua đó, chúng ta có thể đưa ra quyết định giao dịch phù hợp và thu được lợi nhuận lớn.

IV. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHÂN TÍCH CƠ BẢN CHỨNG KHOÁN

Giống như những phương pháp phân tích khác, phân tích cơ bản cũng có ưu điểm và nhược điểm nhất định.

Ưu điểm:

  •  Đây là phương pháp phân tích hỗ trợ nhà đầu tư tìm được cổ phiếu tiềm năng trong dài hạn.
  • Phương pháp này giúp nhà đầu tư đánh giá được giá trị nội tại của công ty dựa vào các yếu tố định lượng và định tính.

Nhược điểm:

  • Khối lượng thông tin đầu vào rất lớn, nhà đầu tư cần bỏ ra rất nhiều thời gian để phân tích và đánh giá.
  • Dễ bị tác động bởi yếu tố chủ quan, các tin tức giá, thổi phồng sẽ khiến nhà đầu tư đưa ra phân tích sai lầm.
  • Nắm giữ cổ phiếu trong dài hạn sẽ gặp phải rủi ro về kinh tế vĩ mô như: Khủng hoảng kinh tế, lạm phát…

Phân tích cơ bản đòi hỏi nhà đầu tư phải giữ cho mình cái đầu lạnh, làm chủ được cảm xúc và cần đặc biệt kiên nhẫn trước những biến động liên tục của thị trường. Rất nhiều nhà đầu tư áp dụng phương pháp phân tích cơ bản và đầu tư thất bại vì không kiềm chế được cảm xúc bản thân.

Tóm lại từ những phân tích trên, phân tích cơ bản có tính quyết định đến sự hình thành giá cổ phiếu, do đó, đây là phương pháp không thể thiếu trong đầu tư và cố tác động rất lớn tới việc ra quyết định đầu tư. Phương pháp phân tích cơ bản đòi hỏi có nhiều cố gắng và chi phí cho việc nắm bắt, cấu trúc lại và đánh giá một khối lượng thông tin và dữ liệu lớn. Những kiến thức có được qua đó sẽ có chất lượng cao, nội dung phong phú và dễ hiểu.

Hy vọng những kiến thức, thông tin mình chia sẽ trong bài viết này sẽ có giá trị và hữu ích trong chặng đường đầu tư của mọi người. Hy vọng mọi người tiếp tục đón đọc những bài viết trong chuỗi series về “Đầu tư chứng khoán” của mình.


Chia sẻ:

Có thể bạn muốn xem