Các mốc lịch sử Việt Nam nổi bật từ khi thành lập đến cuộc khởi nghĩa Yên Bái

Ngày đăng 16/02/2024
75 Lượt xem

Tác giả

LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN CUỘC KHỞI NGHĨA YÊN BÁI THẤT BẠI

  • Vào khoảng thế kỷ VII TCN: nhà nước Văn Lang đươc thành lập, mở đầu cho sự phát triển của đất nước ta. Người đứng đầu nhà nước Văn Lang là vua Hùng
  • Năm 208 TCN: nhà nước Âu Lạc được thành lập. Người đứng đầu nhà nước Âu Lạc là An Dương Vương
  • Năm 179 TCN: nhà nước Âu Lạc sụp đổ, đất nước bị giặc Ân đô hộ, mở đầu cho thời kỳ ngàn năm bắc thuộc.
  • Năm 40 đến năm 43 sau công nguyên: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng, mở đầu cho phong trào giành lại độc lập dân tộc của nhân dân ta.
  • Năm248: Khởi nghĩa Bà Triệu
  • Năm 542: Khởi nghĩa Lý Bí (Lý Nam đế)
  • Năm 791: Khởi nghĩa Phùng Hưng
  • Năm 907:  Khởi nghĩa Khúc Thừ Dụ, thắng lợi của cuộc khởi nghĩa đã chấm dứt 100 năm bắc thuộc của đất nước ta
  • Năm 930: Quân Nam Hán xâm lược, Dương Đình Nghệ đã đứng lên lãnh đạo cuộc kháng chiến và dành thắng lợi.
  • Năm 938: Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân lập nên chiến thắng Bạch Đằng, chính thức chấm dứt 100 năm Bắc thuộc.
  • Năm 968: Đinh Bộ Lĩnh dẹp yêu 12 xứ quân, lên ngôi hoàng đế (Đinh Tiên Hoàng), đặt tên nước là Đại Cô Việt, đóng đô ở Hoa Lư (Ninh Bình)
  • Năm 980: Lê Hoàn lên ngôi hoàng đế, lập nên nhà Tiền Lê
  • Năm 981: Quân Tống xâm lược nước ta lần thứ nhất, Lê Hoàn đã lãnh đạo nhân dân kháng chiến và dành thắng lợi.
  • Ngày 21/11/ 1009: Lý Công Uẩn lên ngôi hoàng đế, lập nên nhà Lý.
  • Tháng 7/ 1010: Lý Công Uẩn rời đô từ Hoa Lư về Đại La (Hà Nội)
  • Từ Năm 1075 đến 1077: Quân Tống xâm lược nước ta lần 2, Lý Thường Kiệt đã lãnh đạo nhân dân kháng chiến chồng Tống và dành được thắng lợi, ông đã sáng tác bài thơ Sông Núi Nước Nam, đây được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam
  • Năm 1226: Nhà Trần được thành lập
  • Năm 1258, 1285, 1287-1288: Quân Mông Nguyên 3 lần xâm lược nước ta, quân và dân nhà Trần đã anh dũng chống trả và dành thắng lợi.
  • Năm 1400: Hồ Quý Ly lên ngôi, lập nên nhà Hồ, rời đô từ Đại La về An Tôn (Thanh Hóa)
  • Năm 1406: Nhà Minh xâm lược nước ta, nhà Hồ thất bại, đất nước nằm dưới sự đô hộ của nhà Minh
  • Năm 1428: Lê Lợi đã lãnh đạo nhân dân dành được thắng lợi, thành lập nhà Hậu Lê, kết thúc thời gian đô hộ của nhà Minh. Trong cùng năm, Nguyễn Trãi đã viết bài Bình Ngô Đại Cáo, đây được xem là bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 của nước ta.
  • Năm 1527: Mạc Đăng Dung lên ngôi, đánh dấu sự thành lập của vương triều nhà Mạc.
  • Từ năm 1592 đến năm1788: Đất nước có nhiều biến động: Đất nước ta phải chịu cảnh chia cắt (Đàng trong- Đàng ngoài), cuộc khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ, vua Quang Trung (Nguyễn Huệ) đã lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa, chấp dứt tình trạng chia cắt của đất nước, đánh bại quân Thanh xâm lược, lên ngôi hoàng đế, thành lập nhà Tây Sơn (1788)
  • Năm 1802: Nhà Nguyễn được thành lập.
  • Ngày 2/9/1858: Liên quân Pháp, Tây Ban Nha tấn công bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng) mở đầu cho cuộc xâm lược của thực dân Pháp, nhưng chúng đã vấp phải sự chống trả quyết liệt của Nguyễn Tri Phương và nhân dân Đà Nẵng dẫn đên kế hoạc “Đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại.
  • Ngày 17/2/1859: thực dân Pháp đánh thành Gia Định và chiếm được thành Gia Định. Nhưng chúng gặp nhiều khó khăn vì sự phản kháng của nhân dân ta và phải tri viện cho chiến trường Trung Quốc.
  • Ngày 23/2/1861: Thực dân Pháp đánh chiếm thành công đại đồn phòng thủ Chí Hòa
  • Ngày 12/4/1861: Pháp chiếm Định Tường
  • Ngày 18/12/1861: Pháp chiếm Biên Hòa
  • Ngày 23/3/1862: Pháp chiếm Vĩnh Long
  • Ngày 5/6/1862: triều đình Nguyễn ký với Pháp hiệp ước Nhân Tuất, nhượng cho Pháp 3 tỉnh miền đông Nam Kỳ, đây là hiệp ước bán nước đầu tiên của triều đình Nguyễn với Pháp.
  • Từ ngày 20 đến ngày 24/6/1867: Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên) mà không tốn một viên đạn
  • Ngày 20/11/1873: lấy cớ giải quyết vụ “Đuyquy”, Pháp tấn công thành Hà Nội, mở đầu cho cuộc xâm lược Bắc Kỳ lần thứ nhất.
  • Ngày 21/12/1873: Quân và dân ta đã phục kích Pháp ở Cầu Giấy, giết chết tướng Gacnie, cuộc xâm lược Bắc Kỳ lần thứ nhất thất bại.
  • Ngày15/3/1874: triều đình Nguyễn ký với Pháp hiệp ước Giáp Tuất nhượng 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ cho Pháp, từ đây 6 tỉnh Nam Kỳ đã thuộc quyền kiểm soát của quân Pháp.
  • Năm 1882: vịn cớ triều đình Nguyễn vi phạm hiệp ước Giáp Tuất, Pháp đưa quân ra bắc, mở ra cuộc xâm lược Bắc Kỳ lần thứ 2
  • Ngày 25/4/1882: Pháp nổ súng chiếm thành Hà Nội, sau đó mở rộng chiếm đóng các tỉnh đồng bằng sông Hồng
  • ngày 19/5/1883: Pháp thất bại trong trận Cầu Giấy, tướng Rivie tử trận.
  • Ngày 25/8/1883: nhân lúc triều đình Nguyễn đang lục đục, Pháp tấn công vào cửa biển Thuận An, triều đình Nguyễn đầu hàng và ký với Pháp hiệp ước Hác Măng, hiệp ước này đã đánh dấu quá trình xâm lược của Pháp về cơ bản đã hoàn thành
  • Ngày 6/6/1884: Pháp kỳ với triều đình Nguyễn hiệp ước Patonot, chính thức đặt nền móng cho nền bảo hộ trên toàn cõi Việt Nam
  • Ngày 5/7/1885: Tôn Tất Thuyết đã lãnh đạo quân đội và phe chủ chiến tiến hành cuộc phản công ở kinh thành Huế nhưng thất bại, ông đưa vua Hàm Nghi chạy ra sơn phòng Tân Sở (Quảng Trị)
  • Ngày 20/9/1885: Vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương, mở ra phong trào Cần Vương kéo dài hơn 10 năm, nổi tiếng nhất phải kể đến khởi nghĩa Hương Khuê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo, kéo dài từ năm 1885 đến năm 1895
  • Từ năm 1884 đến năm 1913: là thời gian khởi Nghĩa nông dân Yên Thế do Đề Thám lãnh đạo.
  • Năm 1897: khi đã cơ bản cai trị được Việt Nam, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất với nhiều chính sách tàn bạo kéo dài đến năm 1914
  • Từ năm 1905 đến năm 1908: thời gian diễn ra phong trào Đông Du do Phan Bội Châu lãnh đạo
  • Từ năm 1906 đến năm 1908: thời gian diễn ra phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh lãnh đạo
  • Từ tháng 3 năm 1907 đến tháng 11 năm 1907: Thời gian diễn ra phong trào Đông Kinh nghĩa thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền,... phát động
  • Ngày 5/6/1911: Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước tại bến càng Nhà Rồng
  • Năm 1917: Nguyễn Ái Quốc tới Pháp để nghiên cứu về cách mạng Tháng 10 Nga. Tại hội nghị Vecxay người đã thay mặt những người Việt Nam yêu nước, gửi đến bản Yêu sách 8 điểm đòi quyền lợi cho các dân tộc Đông Dương
  • Tháng 7 năm 1920: Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo luận cương những vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin, người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
  • Tháng 12 năm 1920: Nguyễn Ái Quốc đã tham gia Đại hội Đảng Xã Hội Pháp lần thứ 18 tại Tua, người đã bỏ phiếu tán thành Quốc Tế thứ III, tham gia xây dựng Đảng Cộng Sản Pháp và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên.
  • Năm 1921: Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pháp ở Pari
  • Năm 1922: hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pháp cho xuất bản tờ báo Người Cùng Khổ, do Nguyễn Ái Quốc làm chủ bút kiêm quản lí tờ báo
  • Năm 1924: Nguyễn Ái Quốc bí mật từ Pháp sang Liên Xô để dự hội nghị Quốc Tế Nông Dân và ở lại Liên Xô để tiếp tục nghiên cứu, học tập
  • Cuối năm 1924: Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô đến Trung Quốc hoạt động và lấy tên là Lý Thụy
  • Tháng 6 năm 1925: Nguyễn Ái Quốc thành lập hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên với nòng cốt là Cộng Sản Đoàn
  • Ngày 12/6/1926: Nguyễn Ái Quốc cho xuất bản tờ báo Thanh Niên
  • Năm 1927: Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được in thành cuốn Đường Cách Mệnh
  • Năm 1928: Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên phát động phong trào Vô Sản Hóa, đưa thành viên vào quần chúng nhân dân
  • Tháng 6/1929: Đông Dương Cộng Sản Đảng được thành lập ở miền Bắc
  • Tháng 11/1929: An Nam Cộng Sản Đảng được thành lập ở miền Nam
  • Tháng 1/1930: Đông Dương Cộng Sản Liên đoàn được thành lập ở miền Trung
  • Từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930: Hội nghị hợp nhất Đảng đã diễn ra tại Cứu Long-Hương Cảng-Trung Quốc
  • Ngày 3/2/1930: Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời, mang ý nghĩa trọng đại đối với cách mạng Việt Nam
  • Từ ngày 10/2 đến ngày 17/6/1930: Khởi Nghĩa Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo bùng nổ, cuộc khưởi nghĩa thất bại dẫn đến sự sụp đổ của tư tưởng cứu nước theo Dân Chủ Tư Sản.

 


Chia sẻ:

Có thể bạn muốn xem